Lịch Sử và Văn Bản Kinh Cầu
Kinh Cầu Thánh Tâm Chúa Giêsu, trong hình thức hiện tại, là một trong sáu kinh cầu được Giáo Hội chính thức phê chuẩn cho việc đọc công khai. Kinh này không phải là tác phẩm của một cá nhân duy nhất mà là một sự tổng hợp và phát triển từ nhiều kinh cầu khác nhau đã có từ thế kỷ XVII và XVIII.
Lịch sử hình thành của kinh cầu này có thể được truy nguyên từ các bản văn do các nhân vật quan trọng trong việc cổ võ lòng sùng kính Thánh Tâm biên soạn. Linh mục Jean Croiset, S.J., cha linh hướng của Thánh Margarita Maria, đã soạn một kinh cầu vào năm 1691. Nữ tu khả kính Anne-Madeleine Remuzat, thuộc Dòng Thăm Viếng ở Marseille, đã soạn một kinh cầu khác vào năm 1718, trong đó bà đã sử dụng 17 lời cầu từ kinh của cha Croiset và thêm vào 10 lời cầu mới. Nữ tu Madeleine Joly, một tu sĩ Dòng Thăm Viếng khác ở Dijon, cũng đã đóng góp một số lời cầu vào khoảng năm 1686.
Phiên bản cuối cùng mà chúng ta có ngày nay bao gồm 33 lời cầu khẩn chính, một con số mang tính biểu tượng, tương ứng với 33 năm Chúa Giêsu sống trên trần gian. Kinh cầu này đã được Thánh Bộ Nghi Lễ duyệt xét và chính thức được Đức Giáo Hoàng Lêô XIII phê chuẩn cho việc sử dụng công khai trong toàn thể Giáo Hội vào năm 1899, cùng năm ngài ban hành thông điệp Annum Sacrum. Sự phê chuẩn này đã mang lại cho Kinh Cầu Thánh Tâm một vị thế trang trọng trong đời sống phụng vụ và đạo đức của người Công giáo.
Để giúp cho việc tìm hiểu sâu sắc hơn, bảng dưới đây trình bày văn bản Kinh Cầu Thánh Tâm theo ba ngôn ngữ: tiếng Việt (bản dịch phổ thông tại Việt Nam), tiếng Latinh (bản chính thức), và tiếng Anh.
Tiếng Việt (Vietnamese) | Tiếng Latinh | English (Tiếng Anh) |
Xin Chúa thương xót chúng con. |
Kyrie, eleison. |
Lord, have mercy. |
|
Xin Chúa Kitô thương xót chúng con. |
Christe, eleison. |
Christ, have mercy. |
|
Xin Chúa thương xót chúng con. |
Kyrie, eleison. |
Lord, have mercy. |
|
Chúa Kitô nghe cho chúng con. |
Christe, audi nos. |
Christ, hear us. |
|
Chúa Kitô nhận lời chúng con. |
Christe, exaudi nos. |
Christ, graciously hear us. |
|
Đức Chúa Cha ngự trên trời là Đức Chúa Trời thật. |
Pater de caelis, Deus, |
God the Father of Heaven, |
|
Thưa: Thương xót chúng con. |
miserere nobis. |
have mercy on us. |
|
Đức Chúa Con chuộc tội cứu thế là Đức Chúa Trời thật. |
Fili, Redemptor mundi, Deus, |
God the Son, Redeemer of the world, |
|
Thưa: Thương xót chúng con. |
miserere nobis. |
have mercy on us. |
|
Đức Chúa Thánh Thần là Đức Chúa Trời thật. |
Spiritus Sancte, Deus, |
God the Holy Spirit, |
|
Thưa: Thương xót chúng con. |
miserere nobis. |
have mercy on us. |
|
Ba Ngôi cũng là một Đức Chúa Trời. |
Sancta Trinitas, unus Deus, |
Holy Trinity, one God, |
|
Thưa: Thương xót chúng con. |
miserere nobis. |
have mercy on us. |
|
1. Trái tim Đức Chúa Giêsu con Đức Chúa Cha hằng có đời đời. |
Cor Iesu, Filii Patris aeterni, |
Heart of Jesus, Son of the Eternal Father, |
|
2. Trái tim Đức Chúa Giêsu bởi phép Đức Chúa Thánh Thần đã dựng nên trong lòng Rất Thánh Đức Mẹ Đồng trinh. |
Cor Iesu, in sinu Virginis Matris a Spiritu Sancto formatum, |
Heart of Jesus, formed by the Holy Spirit in the womb of the Virgin Mother, |
|
3. Trái tim Đức Chúa Giêsu hợp làm một cùng Ngôi Lời cho trọn. |
Cor Iesu, Verbo Dei substantialiter unitum, |
Heart of Jesus, substantially united to the Word of God, |
|
4. Trái tim Đức Chúa Giêsu oai vọng vô cùng. |
Cor Iesu, maiestatis infinitae, |
Heart of Jesus, of infinite majesty, |
|
5. Trái tim Đức Chúa Giêsu là đền thánh Chúa Trời. |
Cor Iesu, templum Dei sanctum, |
Heart of Jesus, sacred temple of God, |
|
6. Trái tim Đức Chúa Giêsu là toà Đấng Cực Cao Cực Trọng. |
Cor Iesu, tabernaculum Altissimi, |
Heart of Jesus, tabernacle of the Most High, |
|
7. Trái tim Đức Chúa Giêsu là đền đài Chúa Trời cùng là cửa Thiên đàng. |
Cor Iesu, domus Dei et porta caeli, |
Heart of Jesus, house of God and gate of Heaven, |
|
8. Trái tim Đức Chúa Giêsu là lò lửa mến hằng cháy. |
Cor Iesu, fornax ardens caritatis, |
Heart of Jesus, burning furnace of charity, |
|
9. Trái tim Đức Chúa Giêsu gồm sự công chính và sự thương yêu. |
Cor Iesu, iustitiae et amoris receptaculum, |
Heart of Jesus, abode of justice and love, |
|
10. Trái tim Đức Chúa Giêsu đầy sự nhân lành cùng sự yêu dấu. |
Cor Iesu, bonitate et amore plenum, |
Heart of Jesus, full of goodness and love, |
|
11. Trái tim Đức Chúa Giêsu là vực đầy mọi nhân đức. |
Cor Iesu, virtutum omnium abyssus, |
Heart of Jesus, abyss of all virtues, |
|
12. Trái tim Đức Chúa Giêsu rất đáng ngợi khen mọi đàng. |
Cor Iesu, omni laude dignissimum, |
Heart of Jesus, most worthy of all praise, |
|
13. Trái tim Đức Chúa Giêsu là Vua lòng mọi người cùng là chốn phải hướng về thay thảy. |
Cor Iesu, rex et centrum omnium cordium, |
Heart of Jesus, King and center of all hearts, |
|
14. Trái tim Đức Chúa Giêsu là kho mọi sự khôn ngoan thông thái. |
Cor Iesu, in quo sunt omnes thesauri sapientiae et scientiae, |
Heart of Jesus, in whom are all the treasures of wisdom and knowledge, |
|
15. Trái tim Đức Chúa Giêsu là nơi trót tính Đức Chúa Trời ngự. |
Cor Iesu, in quo habitat omnis plenitudo divinitatis, |
Heart of Jesus, in whom dwells the fullness of the Godhead, |
|
16. Trái tim Đức Chúa Giêsu là chốn Đức Chúa Cha lấy làm ưa ý mọi đàng. |
Cor Iesu, in quo Pater sibi bene complacuit, |
Heart of Jesus, in whom the Father is well pleased, |
|
17. Trái tim Đức Chúa Giêsu là mạch đầy dẫy hằng chảy ơn lành cho hết mọi người chúng con. |
Cor Iesu, de cuius plenitudine omnes nos accepimus, |
Heart of Jesus, of whose fullness we have all received, |
|
18. Trái tim Đức Chúa Giêsu các thánh trên trời khao khát. |
Cor Iesu, desiderium collium aeternorum, |
Heart of Jesus, desire of the everlasting hills, |
|
19. Trái tim Đức Chúa Giêsu hay nhịn hay thương vô cùng. |
Cor Iesu, patiens et multae misericordiae, |
Heart of Jesus, patient and of much mercy, |
|
20. Trái tim Đức Chúa Giêsu hay ở rộng rãi cùng những kẻ nguyện xin. |
Cor Iesu, dives in omnes qui invocant te, |
Heart of Jesus, rich unto all who call upon Thee, |
|
21. Trái tim Đức Chúa Giêsu là cội rễ cho chúng con được nên lành nên thánh. |
Cor Iesu, fons vitae et sanctitatis, |
Heart of Jesus, fountain of life and holiness, |
|
22. Trái tim Đức Chúa Giêsu là của lễ đền tội chúng con. |
Cor Iesu, propitiatio pro peccatis nostris, |
Heart of Jesus, propitiation for our sins, |
|
23. Trái tim Đức Chúa Giêsu đã phải xấu hổ nhuốc nhơ bội phần. |
Cor Iesu, saturatum opprobriis, |
Heart of Jesus, loaded down with reproaches, |
|
24. Trái tim Đức Chúa Giêsu đã phải tan nát vì tội chúng con. |
Cor Iesu, attritum propter scelera nostra, |
Heart of Jesus, bruised for our iniquities, |
|
25. Trái tim Đức Chúa Giêsu đã vâng lời cho đến chết. |
Cor Iesu, usque ad mortem oboediens factum, |
Heart of Jesus, made obedient unto death, |
|
26. Trái tim Đức Chúa Giêsu đã phải lưỡi đòng thâu qua. |
Cor Iesu, lancea perforatum, |
Heart of Jesus, pierced with a lance, |
|
27. Trái tim Đức Chúa Giêsu là nguồn mọi sự yên ủi. |
Cor Iesu, fons totius consolationis, |
Heart of Jesus, source of all consolation, |
|
28. Trái tim Đức Chúa Giêsu là sự sống cùng là sự sống lại chúng con. |
Cor Iesu, vita et resurrectio nostra, |
Heart of Jesus, our life and resurrection, |
|
29. Trái tim Đức Chúa Giêsu ban cho chúng con được bằng yên và làm lành cùng Đức Chúa Trời. |
Cor Iesu, pax et reconciliatio nostra, |
Heart of Jesus, our peace and reconciliation, |
|
30. Trái tim Đức Chúa Giêsu dâng mình chịu phạt cho kẻ có tội. |
Cor Iesu, victima peccatorum, |
Heart of Jesus, victim for sinners, |
|
31. Trái tim Đức Chúa Giêsu hay cứu chữa kẻ trông cậy. |
Cor Iesu, salus in te sperantium, |
Heart of Jesus, salvation of those who hope in Thee, |
|
32. Trái tim Đức Chúa Giêsu hay làm cho kẻ mong sinh thì được cậy trông. |
Cor Iesu, spes in te morientium, |
Heart of Jesus, hope of those who die in Thee, |
|
33. Trái tim Đức Chúa Giêsu hay làm cho các thánh được vui mừng. |
Cor Iesu, deliciae Sanctorum omnium, |
Heart of Jesus, delight of all the Saints, |
|
Chiên Thiên Chúa, Đấng xóa tội trần gian. |
Agnus Dei, qui tollis peccata mundi, |
Lamb of God, who takest away the sins of the world, |
|
Thưa: Tha tội cho chúng con, lạy Chúa. |
parce nobis, Domine. |
spare us, O Lord. |
|
Chiên Thiên Chúa, Đấng xóa tội trần gian. |
Agnus Dei, qui tollis peccata mundi, |
Lamb of God, who takest away the sins of the world, |
|
Thưa: Nhậm lời chúng con, lạy Chúa. |
exaudi nos, Domine. |
graciously hear us, O Lord. |
|
Chiên Thiên Chúa, Đấng xóa tội trần gian. |
Agnus Dei, qui tollis peccata mundi, |
Lamb of God, who takest away the sins of the world, |
|
Thưa: Thương xót chúng con. |
miserere nobis. |
have mercy on us. |
|
Lạy Chúa Giêsu hiền lành và khiêm nhường trong lòng. |
Iesu, mitis et humilis Corde, |
Jesus, meek and humble of heart, |
|
Thưa: Xin uốn lòng chúng con nên giống Trái Tim Chúa. |
Fac cor nostrum secundum Cor tuum. |
Make our hearts like unto Thine. |
|
Lời Nguyện: Lạy Thiên Chúa toàn năng hằng hữu, xin nhìn đến Trái Tim Con rất yêu dấu Chúa, và những lời ngợi khen cùng những việc đền tội mà Người dâng thay cho các tội nhân; xin Chúa nguôi cơn thịnh nộ và tha thứ cho những ai kêu van lòng thương xót Chúa, nhân danh chính Đức Giêsu Kitô, Con Chúa, là Đấng hằng sống và hiển trị cùng Chúa, hợp nhất với Chúa Thánh Thần đến muôn thuở muôn đời. Amen. |
Oremus: Omnipotens sempiterne Deus, respice in Cor dilectissimi Filii tui et in laudes et satisfactiones, quas in nomine peccatorum tibi persolvit, iisque misericordiam tuam petentibus, tu veniam concede placatus in nomine eiusdem Filii tui Iesu Christi, qui tecum vivit et regnat in unitate Spiritus Sancti, Deus, per omnia saecula saeculorum. Amen. |
Let us pray: Almighty and eternal God, look upon the Heart of Thy most beloved Son and upon the praises and satisfaction which He offers Thee in the name of sinners; and to those who implore Thy mercy, in Thy great goodness, grant forgiveness in the name of the same Jesus Christ, Thy Son, who liveth and reigneth with Thee in the unity of the Holy Spirit, God, for ever and ever. Amen. |


